Theo Đông y, bệnh tiểu đường được gọi là chứng tiêu khát và được phân làm 3 thể là tiêu khát thượng, tiêu khát trung và tiêu khát hạ. Tiêu khát thượng đặc trưng bởi khát nhiều, tiêu khát trung đặc trưng là đói và tiêu khát hạ đặc trưng là đi tiểu nhiều.
Có những giai đoạn phần lớn người bị tiểu đường biểu hiện các triệu chứng của cả 3 thể này.
Trong Đông y bệnh tiểu đường được cho là có liên quan với nhiều yếu tố: chế độ ăn nhiều chất béo và đường sinh nhiệt trong cơ thể; rối loạn cảm xúc, như trầm cảm; cơ thể suy nhược và các yếu tố khác trong môi trường.
Năm hội chứng hay gặp dẫn tới bệnh tiểu đường:
Chứng thấp nhiệt
• Nguyên nhân: Tiếp xúc với môi trường nóng ẩm và ăn quá nhiều các thực phẩm chiên rán và gia vị cay nóng, khiến nhiệt tích tụ trong cơ thể. Ăn uống quá nhiều thực phẩm và đồ uống lạnh cũng khiến tì vị suy yếu và dẫn đến thấp.
• Triệu chứng: Khát nhưng không muốn uống, đói nhưng không muốn ăn, đắng miệng, cơ thể có cảm giác nặng nề, chất lưỡi dày, rêu lưỡi vàng nhớt. Bệnh nhân cũng có thể đi tiểu sẫm màu và mạch nhanh.
• Món ăn: Nấu 100g cần tây với 250g đậu phụ trong dầu ăn. Thêm hành lá, gừng và bột ngô. Thêm muối và dầu mè (dầu vừng) cho dễ ăn.
Âm hư hỏa vượng
• Nguyên nhân: Cơ thể suy nhược do sinh đẻ hoặc tuổi già, nghỉ ngơi không đầy đủ và ăn nhiều đồ nóng.
• Triệu chứng: Miệng và họng khô, khát muốn uống nước lạnh, táo bón và thường xuyên cảm thấy đói dẫn đến ăn nhiều. Người bệnh có thể đổ mồ hôi ban đêm, lòng bàn chân bàn tay nóng, rêu lưỡi ít hoặc không có.
• Món ăn: Dùng 50g gạo, 100 – 250g rau cải bó xôi nấu thành cháo.
Khí âm hư
• Nguyên nhân: Tình trạng lưỡng suy này xảy ra ở giai đoạn sau của bệnh tiểu đường, khi “nhiệt tà” trong cơ thể làm kiệt quệ cả phần khí và phần âm.
• Triệu chứng: Khát nhiều, mệt mỏi, thở nông, không muốn nói, đánh trống ngực, mất ngủ, cảm giác nóng lòng bàn chân bàn tay.
• Món ăn: Dùng 20g mộc nhĩ, 50g thịt nạc và 10g kỷ tử nấu thành canh. Thêm gừng và hành cho dễ ăn.
Âm dương hư
• Nguyên nhân: Âm hư kéo dài sẽ dẫn đến dương hư. Ví dụ, người thường xuyên phải nói nhiều sẽ bị hao tổn phần âm do mất dịch nước bọt và cuối cùng là phải ngưng hoạt động nói, là hoạt động do phần dương chủ trì.
• Triệu chứng: Miệng khô, sợ lạnh, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm nhiều lần, chóng mặt, rêu lưỡi dày có in dấu răng. Tình trạng hồi hộp đánh trống ngực và mất ngủ ở những người này sẽ nặng hơn ở người khí âm hư.
• Món ăn: Xào 300g nấm kim châm với 100g thịt lợn. Thêm hành lá, muối và dầu mè (dầu vừng) theo ý thích.
Huyết ứ
• Nguyên nhân: Bệnh mạn tính lâu ngày không điều trị sẽ làm tổn thương kinh lạc trong cơ thể. Phần khí, âm và dương hư kéo dài sẽ dẫn đến tê và cảm giác đau nhức trong người.
•Triệu chứng: Đau ở ngực, eo hoặc lực, và các biến chứng của bệnh tiểu đường ở các mạch máu nhỏ, như tê ở bàn chân.
Lưỡi của người bệnh xỉn màu và môi có màu xanh tím. Người bệnh có thể bị hồi hộp đánh trống ngực và mất ngủ.
Day mỗi huyệt trong 3 - 4 phút càng nhiều lần càng tốt. Những huyệt này nhằm vào các chứng có liên quan đến bệnh tiểu đường.
Có thể thực hiện ở một hoặc cả hai chi.
1: Huyệt Nội quan
Công dụng: Điều hòa khí trong cơ thể.
Dùng một ngón tay sờ tìm hai gân trên cổ tay kia. Đánh dấu vùng cách cổ tay một khoảng bằng 1/6 chiều dài từ cổ tay đến khuỷu tay, sau đó xác định huyệt nằm giữa hai gân nói trên. Day huyệt bằng một ngón tay, hoặc bấm huyệt bằng ngón tay cái và ngón tay trỏ. Một cách khác là có thể dùng đuôi bút để day ấn huyệt.
2: Huyệt Túc tam lý
Công dụng: Thúc đẩy khí lưu thông trong kinh vị để chữa bụng chướng, đói nhiều và mệt mỏi.
Tìm điểm lõm ở phía ngoài khớp gối. Đặt 4 ngón tay dưới điểm lõm này. Ở ngay rìa ngón út, xác định huyệt nằm cách xương chày một khoảng bằng chiều rộng của ngón tay cái. Có thể cảm thấy hơi tức khi day huyệt này.
3: Huyệt Tam âm giao
Công dụng: Lưu thông khí huyết.
Tìm điểm cao nhất của mắt cá trong. Đặt 4 ngón tay trên điểm này. Xác định điểm nằm trên ngón tay trên cùng và dưới xương chày. Dùng một ngón tay để day huyệt. Có thể cảm thấy hơi tức khi ấn huyệt này.
4: Huyệt Thái khê
Công dụng: Bổ thận để giảm tiểu nhiều, khát và tiểu không tự chủ. Tìm điểm lõm giữa mắt cá trong và rìa của gân liền kề. Day huyệt này.
Cẩm Tú
Theo Asiaone
0 Nhận xét